Thánh Ân tự bi ký

Thánh Ân tự bi ký

Thông tin cơ bản

Thánh Ân tự bi ký – bia chùa Đào Xuyên, xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Niên đại: Ngày 2 tháng 12 năm Tự Đức thứ 17 (1858).
Người soạn: Không rõ
Hoa văn: Không có
Kích thước: 90 x 52cm
Vị trí: Tường bên trái Nhà Tổ
聖恩寺碑
[夫?] 碑之記者,其言萬世不磨,義所在焉是孝。億年不昧。蓋前人名跡以明彰然,在望留後日,福基勿替,壽以其傳。
爰有大南國,河城第二戶行艽浦,金鼔村。關氏所自念祖先德重,父母深恩,倍懷報水之心,既以依光慧燭,敬設奉先之所,惟憑托蔭禪門,孝感一心香流萬世。由是,自出家銀二百二十元,與所買田一畝,寄為家先八位忌日于桃川 社聖恩寺。所仰寺僧耕作依田,遞年每忌,整辨金銀一千清齊二盤,置於碑前祝食。
一忌田
一所在同觧處,六高。
在擧廚處一所六尺半。一所十二尺半。一所在𡉦眼處,一高十一尺。
一所在𡉦江處,一高二尺。
一忌日
黎貴公,諱心,字唯[順?],正月初十日忌。
杜貴 氏,諱利孺人。
四月十四日忌。
黃文銀,字正直,二月,十四日忌。
杜貴氏,諱[?],號妙先孺人,十月十一日忌。
關添洪,八月二十二日忌。
阮氏義,號妙人,七月十九日忌。
黎氏安,號妙樂,九月二十日忌。
關氏所,號妙衣,優婆夷。
黎氏芝,號妙芳,十一月,初八日忌。
黃文歡,字福桂,十一月二十一日忌。
黎氏覽,號慈愛,十月初八日正忌。
保大二年五月吉日立碑。
Phiên âm
[phù?] Bi chi ký giả, kỳ ngôn vạn thế bất ma, nghĩa sở tại yên thị hiếu. ức niên bất muội. Cái tiền nhân danh tích dĩ minh chương nhiên, tại vọng lưu hậu nhật, phúc cơ vật thế, thọ dĩ kỳ truyền.
Viên hữu Đại Nam quốc, Hà thành đệ nhị hộ, hàng Bông, thôn Kim Cổ. [?] thị sở tự niệm tổ tiên đức trọng, phụ mẫu thâm ân, bội hoài báo thủy chi tâm, ký dĩ y quang tuệ chúc, kính thiết phụng tiên chi sở, duy bằng thác ấm thiền môn, hiếu cảm nhất tâm hương lưu vạn thế. Do thị, tự xuất gia ngân nhị bách nhị thập nguyên, dữ sở mãi điền nhất mẫu, ký vi gia tiên bát vị kỵ nhật vu Đào Xuên xã Thánh Ân tự. sở ngưỡng tự tăng canh tác y điền, đệ niên mỗi kỵ, chỉnh biện kim ngân nhất thiên thanh tế nhị bàn, trí ư bi tiền chúc thực.
Nhất kỵ điền
Nhất sở tại Đồng Giải xứ, lục cao.
Tại Cửa Chùa xứ nhất sở lục xích bán. Nhất sở thập nhị xích bán.
Nhất sở tại Ngõ Nhãn xứ, nhất cao thập nhất xích.
Nhất sở tại Ngõ Giang xứ, nhất cao nhị xích.
Nhất kỵ nhật
Lê quý công, húy Tâm, tự Duy [Thuận?], chính nguyệt sơ thập nhật kỵ.
Đỗ quý thị, húy Lợi nhụ nhân.
Tứ nguyệt thập tứ nhật kỵ.
Hoàng Văn Ngân, tự Chính Trực, nhị nguyệt, thập tứ nhật kỵ.
Đỗ quý thị, húy [?], hiệu Diệu Tiên nhụ nhân, thập nguyệt thập nhất nhật kỵ.
[quan?] Thiêm Hồng, bát nguyệt nhị thập nhị nhật kỵ.
Nguyễn Thị Nghĩa, hiệu Diệu Nhân, thất nguyệt thập cửu nhật kỵ.
Lê Thị An, hiệu Diệu Lạc, cửu nguyệt nhị thập nhật kỵ.
Quan Thị Sở, hiệu Diệu Y, Ưu bà di.
Lê Thị Chi, hiệu Diệu Phương, thập nhất nguyệt, sơ bát nhật kỵ.
Hoàng Văn Hoan, tự Phúc Quế, thập nhất nguyệt nhị thập nhất nhật kỵ.
Lê Thị Lãm, hiệu Từ Ái, thập nguyệt sơ bát nhật chính kỵ.
Bảo Đại nhị niên ngũ nguyệt cát nhật lập bi.
Dịch nghĩa
Bài văn ghi chép trên bia, câu chữ ấy muôn đời chẳng phai mờ, ý nghĩa hàm chứa trong đó, cũng là phụng thờ ngàn năm chẳng mất vậy. Đại khái theo đó mà danh tiếng sự tích của người trước được khắc ghi tỏ rõ, đây cũng là huy vọng lưu giữ cho ngày sau, nền phúc không đổi, bền bỉ để lưu truyền vậy.
Nay có bà họ Quan người thôn Kim Cổ, nhà số 2 phố Hàng Bông, Hà thành, nước Đại Nam. Bà tự suy niệm đức nặng của tiên tổ, ân sâu của cha mẹ, lòng chăm lo ôm nhớ báo hiếu cội nguồn tiên tổ. Mong muốn được nương nhờ ánh đuốc tuệ, kính bày nơi thờ phục tiên linh, chỉ nhờ vào từ ấm chốn cửa thiền. Hiếu cảm nhất tâm, hương lưu muôn đời. Bởi vậy, bà tự xuất tiền nhà hai trăm hai mươi nguyên, cùng với ruộng mua một mẫu, gửi để gia tiên được gửi vị trí giỗ ở chùa Thánh Ân xã Đào Xuyên, những mong thầy chùa canh tác ruộng ấy. Hàng năm vào ngày giỗ, chỉnh biện tiền vàng một nghìn, cỗ chay hai bàn đặt ở trước bia chúc lễ.
Ruộng giỗ
Một thửa tại xứ Đồng Giải, 6 sào.
Tại xứ Cửa Chùa một thửa 6 thước rưỡi, một thửa 12 thước rưỡi.
Một thửa ruộng tại xứ Ngõ Nhãn, 1 sào 11 thước.
Một thửa tại xứ Ngõ Giang, 1 sào 2 thước.
Ngày giỗ:
Cụ ông có họ Lê, húy Tâm, tự Duy [Thuận?], giỗ ngày 10 tháng giêng.
Cụ bà có họ Đỗ, húy Lợi, giỗ ngày 14 tháng 4.

Chấm điểm
Chia sẻ

Hình ảnh văn bia

Nội dung chính

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Banner App ChỐn ThiÊng 3 (60x90)